Bệnh xương khớp là nhóm bệnh lý khá phổ biến ở người ở độ tuổi khoảng 45 trở lên. Tuổi tác, thay đổi nội tiết tố, khiêng vác nặng, sai tư thế là những nguyên nhân gây bệnh lý xương khớp thường gặp. Dưới đây là top 7 bệnh xương khớp phổ biến ở người Việt Nam.
1. Thoái hóa khớp
Bênh thoái hóa khớp là do mòn sụn khớp, thường xuất hiện ở các khớp chịu tải bởi trọng lượng cơ thể như khớp háng, gối, cột sống... gây đau, hạn chế hoặc mất chức năng khớp.
Triệu chứng đầu tiên của hầu hết người bệnh thoái hóa khớp là đau và cứng (khó vận động) khớp, hay gặp nhất là khớp vùng cổ bàn tay, gối, háng và cột sống.
Đau khớp thường tăng lên khi vận động và ở thời điểm cuối ngày.
Cứng khớp thường xuất hiện vào buổi sáng, sau ngủ dậy.
Tình trạng đau và cứng khớp làm cho bệnh nhân bị hạn chế một số động tác như xoay cổ, đứng lên ngồi xuống, lên xuống cầu thang, gấp cổ tay hoặc đưa với tay sang bên đối diện...
2. Bệnh Gout (gút)
Bệnh guot là bệnh rối loạn chuyển hoá liên quan đến ăn uống do nồng độ axit uric quá cao đến lắng đọng các tinh thể urat (muối của axit uric) hoặc tinh thể axit uric. Triệu chứng bệnh Gout như sau:
Khớp đau đột ngột, dữ dội, sưng tấy
Khớp đau nhiều hơn khi đụng vào
Khớp sưng đỏ
Vùng xung quanh khớp ấm lên
Hầu hết các biểu hiện của bệnh gout thường kéo dài vài giờ trong 1 – 2 ngày. Tuy nhiên, đối với trường hợp nặng, cơn đau có thể xảy ra trong vòng vài tuần.
3. Bệnh viêm xương tủy
Bệnh viêm xương tủy, còn được gọi là viêm tủy xương, là một tình trạng viêm nhiễm trong xương tủy - mô mềm nằm bên trong xương. Bệnh này thường xảy ra khi vi khuẩn hoặc vi trùng xâm nhập vào hệ thống tuần hoàn và lan truyền đến xương tủy, gây ra một phản ứng viêm mạnh.
Triệu chứng của viêm xương tủy thường bao gồm:
Đau mạn tính hoặc cấp tính tại vị trí xương tủy bị viêm. Đau có thể lan rộng và cảm thấy nặng nề, đặc biệt khi vận động hoặc chạm vào.
Sưng và nóng ở khu vực bị viêm
4. Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là tình trạng viêm mạn tính tự miễn trong các khớp. Bệnh xảy ra khi hệ thống tự miễn dịch tấn công lên mô xung quanh của khớp được gọi là bao hoạt dịch.
Bệnh ảnh hưởng đến nhiều khớp và cũng có thể ảnh hưởng đến các mô và cơ quan khác của cơ thể. Các triệu chứng của chứng viêm khớp dạng thấp bao gồm:
Khớp đau và cứng
Sưng khớp
Khả năng vận động khớp bị hạn chế
Nóng đỏ quanh khớp
Độ cứng khớp buổi sáng kéo dài trong một giờ trở lên
Xuất hiện các nốt thấp
Tổn thương các khớp đối xứng
Tổn thương các khớp nhỏ bàn tay và bàn chân
Bệnh tim, thận và phổi cũng có thể liên quan...
5. Đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa là cụm từ mô tả tình trạng đau lan từ mông xuống dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Các nguyên nhân gây ra đau thần kinh tọa gồm có:
Thoát vị đĩa đệm: Đây là nguyên nhân thường gặp nhất, khối lồi ra của đĩa đệm làm đè ép vào dây thần kinh tọa gây đau.
Thoái hoá cột sống thắt lưng: Thoái hoá gây ra gai xương xâm lấn vào lỗ liên đốt cột sống, là nơi dây thần kinh tọa thoát ra khỏi cột sống, gai xương đủ lớn sẽ tác động tới dây thần kinh tọa mà gây đau. Đôi khi thoái hoá làm hẹp ống sống cũng là nguyên nhân gây đau.
Trượt đốt sống: Khi trượt đốt sống sẽ làm hẹp lỗ liên đốt cột sống gây tác động vào thần kinh tọa gây đau.
Ngoài ra, các nguyên nhân khác gây đau thần kinh tọa còn do chấn thương, viêm...
6. Thoát vị đĩa đệm cột sống
Thoát vị đĩa đệm cột sống, còn được gọi là thoát vị đĩa hoặc thoát vị đĩa đệm lưng, là một bệnh lý xảy ra khi một đĩa đệm trong cột sống bị thoát ra khỏi vị trí bình thường và gây áp lực hoặc gây tổn thương đến dây thần kinh gần đó.
Điều này có thể gây ra các triệu chứng và vấn đề khác nhau, bao gồm:
Đau: Đau thường xảy ra ở vùng lưng hoặc cổ, tùy thuộc vào vị trí của thoát vị đĩa. Đau có thể lan ra đùi, mông, chân hoặc tay.
Giảm chức năng, mất cảm giác, hoặc yếu đi trong khu vực bị ảnh hưởng. Thoát vị đĩa cổ có thể gây ra cảm giác tê và yếu ở cổ, vai và tay.
Làm giảm sự linh hoạt và khả năng vận động của vùng bị ảnh hưởng. Điều này có thể làm khó khăn khi làm các hoạt động hàng ngày như nghiêng, cúi, đi lại hoặc nhấc vật nặng.
Một số trường hợp thoát vị đĩa có thể gây viêm xung quanh vùng bị ảnh hưởng, dẫn đến sưng, đỏ và một phản ứng viêm khác.