Càng lớn tuổi, bạn càng phải đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau. Bên cạnh các bệnh về tim mạch hay đái tháo đường (tiểu đường), viêm khớp cũng thường xảy ra ở những đối tượng trong độ tuổi này.
Viêm khớp là gì?
Viêm khớp không phải là căn bệnh cụ thể. Thực tế, đây là thuật ngữ dùng để chỉ hơn 200 bệnh lý ở khớp do tình trạng viêm gây nên. Do số lượng quá lớn nên các chuyên gia đã phân loại các vấn đề sức khỏe này thành nhiều nhóm nhỏ khác nhau để thuận lợi cho việc tìm kiếm giải pháp đối phó. Trong đó, phổ biến nhất là:
Viêm xương khớp
Khớp là “điểm nối” giữa hai đoạn xương với nhau, đóng vai trò hỗ trợ cơ thể vận động linh hoạt. Theo thời gian, khớp có thể bị bào mòn khiến các đầu xương cọ xát vào nhau, gây đau nhức khó tả khi cử động. Tình trạng này gọi là viêm xương khớp hoặc thoái hóa khớp.
Bệnh phát triển nghiêm trọng có thể dẫn đến khớp biến dạng, đồng thời khiến các đoạn xương lệch khỏi vị trí ban đầu và gây thương tổn cho những bộ phận xung quanh, chẳng hạn như dây chằng hay rễ thần kinh… Các khớp dễ bị thoái hóa thường là những khớp hoạt động nhiều, ví dụ như đầu gối, cột sống, bàn tay, cổ chân…
Viêm khớp dạng thấp
Thấp khớp hay viêm khớp dạng thấp (RA) xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công nhầm vào các mô liên kết và gây viêm. Nếu không được kiểm soát tốt, bệnh có thể kéo theo tình trạng thoái hóa khớp phát sinh.
Theo bác sĩ, bệnh viêm khớp dạng thấp có khả năng xuất hiện ở mọi lứa tuổi (phổ biến nhất độ tuổi 40-50), thường có biểu hiện mệt mỏi và cứng khớp kéo dài sau khi nghỉ ngơi. Mặt khác, tình trạng sức khỏe này còn có thể tác động nghiêm trọng đến cuộc sống, thậm chí là gây tử vong do ảnh hưởng đến một số bệnh lý về tim mạch, ví dụ như bệnh tim thiếu máu cục bộ hay đột quỵ…
Một số loại viêm khớp phổ biến khác
Bên cạnh viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp là hai vấn đề thường gặp nhất, những tình trạng sức khỏe dưới đây cũng không còn xa lạ gì với nhiều người, chẳng hạn như:
Nhìn chung, một người mắc bệnh viêm khớp thường sẽ có những biểu hiện như sau:
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể gặp các dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về triệu chứng bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Bệnh viêm khớp có nguy hiểm không?
Nếu không được điều trị hiệu quả, tình trạng viêm khớp có nguy cơ kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm, ví dụ như:
Chính vì vậy, các chuyên gia khuyến khích mọi người nên sớm tìm gặp bác sĩ nếu bắt gặp bất kỳ triệu chứng bất thường nào xảy ra xung quanh khớp. Cơ thể mỗi người phản ứng theo nhiều cách khác nhau. Do đó, tham vấn cùng bác sĩ chuyên khoa có thể giúp bạn tìm ra giải pháp tốt nhất.
Các xét nghiệm dùng trong chẩn đoán bệnh viêm khớp
Để chẩn đoán một người có mắc bệnh viêm khớp hay không, đồng thời xác định loại viêm khớp đang xảy ra là gì, các chuyên gia sẽ tiến hành một số xét nghiệm như sau:
Bật mí những phương pháp điều trị viêm khớp hiệu quả
Sau khi đã xác định dạng viêm khớp đang diễn ra là gì, bác sĩ sẽ đề xuất liệu trình chữa trị phù hợp nhất. Mục tiêu của việc chữa viêm khớp gồm:
Để làm được điều này, các giải pháp thường được lựa chọn bao gồm:
Sử dụng các loại thuốc chữa viêm khớp:
Đối với trường hợp này, những loại thuốc trị viêm khớp thường được áp dụng là:
Phẫu thuật
Đối với những trường hợp viêm khớp tiến triển nghiêm trọng, phẫu thuật sẽ là lựa chọn cần thiết. Các loại phẫu thuật có thể tiến hành gồm:
Sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe để hỗ trợ giảm triệu chứng viêm khớp, đau khớp, giảm nguy cơ thoái hóa khớp, giúp tăng tiết dịch khớp, bảo vệ và tái tạo sụn khớp, giúp khớp vận động linh hoạt.
Với sản phẩm: ALD MAX Plus/ Glucosamin HCL 500mg
Thành phần cấu tạo chủ yếu:
Glucosamin HCl 500mg
Collagen Type II 30mg
Chondroitin Sulfate 25mg
Bột sụn vi cá mập (Cartiage de requin) 20mg
MSM (Methyl sulfonyl methane) 15mg
Nano Calcium carbonate 10mg
Nano Curcumin 5% 5mg
Acid hyaluronic 5mg
Vitamin K2 (MK7) (Menaquinon) 30mcg
Vitamin D3 (Cholecalciferol) 200IU.
Sử dụng hiệu quả để hỗ trợ giảm triệu chứng viêm khớp- đau khớp, cụ thể:
Sử dụng trong các trường hợp: Người bị khô khớp, khớp cứng gây vận động khó khăn; Người bị viêm khớp, thoái hóa khớp, đau mỏi khớp.
Cách dùng: Uống 1 viên/lần x 2 lần/ngày. Uống sau khi ăn. Dùng cho người từ 18 tuổi trở lên.
Chú ý:
- Không sử dụng cho phụ nữ mang thai và cho con bú, người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
- Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh